Quản lý chung dự án. Tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Tổ chức thẩm định dự án đầu tư. Tổ chức công tác thẩm định thiết kế (theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nghiệm thu đơn vị được thuê thẩm định thiết kế), tổng dự toán công trình, dự Dự án Cộng đồng. Không có thông tin cho loại dữ liệu này. Về chúng tôi. Quỹ Hỗ trợ bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Số 9 Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội. 032 647 1758. contact@hopecom.org. Các dự án PPP đã được kiểm toán đều do nhà đầu tư trong nước bỏ vốn. Với dự án do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn, việc kiểm toán không dễ dàng. Hơn nữa, nếu kiểm toán dự án PPP như dự án đầu tư công, thì khó có thể hấp dẫn nhà đầu tư, đặc biệt trong lúc Nhà nước đang khuyến khích đầu tư PPP vào 8 dự án xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông? (PLO)- Tổng thầu EPC Trung Quốc cho rằng mình không có nghĩa vụ thực hiện các kết luận của Kiểm toán Nhà nước và từ chối thực hiện các nội dung liên quan đến chi phí bổ sung, phát sinh, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục. Theo văn bản vừa gửi Chính phủ mới đây, Bộ GTVT cho biết năm 2018 dự án đường sắt Cát Linh Tổ chức thẩm định dự án đầu tư. Tổ chức công tác thẩm định thiết kế (theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nghiệm thu đơn vị được thuê thẩm định thiết kế), tổng dự toán công trình, dự toán các chi phí tư vấn theo yêu cầu phải lập dự toán. Tổ chức công tác đấu . Mục tiêu Đưa ra ý kiến về việc liệu quá trình thực hiện dự án có tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành có được lập phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Phương pháp thực hiện Thành lập một nhóm chuyên gia Kiểm toán xây dựng cơ bản với nhiều kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình để thực hiện kiểm toán trên cơ sở hồ sơ quyết toán công trình. Phương pháp áp dụng kiểm toán quyết toán xây dựng cơ bản sẽ được xây dựng phù hợp các quy định hiện hành của Việt Nam về quản lý xây dựng cơ bản. Tiến hành kiểm toán từ tổng hợp đến chi tiết thông qua kiểm tra tại văn phòng khách hàng và khảo sát thực tế công trình khi cần thiết. Đánh giá và điều chỉnh sẽ được thực hiện ở cấp độ tổng hợp tại văn phòng khách hàng. Việc kiểm toán được thực hiện và báo cáo kết quả với cán bộ chuyên trách. Làm việc với các cán bộ phụ trách để tiếp cận với tất cả các tài liệu pháp lý, chứng từ giao dịch và bất kỳ nguồn thông tin nào có liên quan cần thiết. Thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp tùy theo tình hình cụ thể của dự án. Áp dụng các thử nghiệm và thủ tục kiểm toán cần thiết khác trong từng trường hợp cụ thể. Quy trình thực hiện Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán dự án Thu thập và tổng hợp thông tin dự án Thực hiện kiểm toán dự án Chuẩn bị và phát hành Báo cáo Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của dự án Các công việc sau kiểm toán Bước 1 – Quy trình quản lý chất lượng Nội dung kiểm soát chất lượng Quá trình kiểm toán sẽ được thực hiện tuân thủ chặt chẽ theo quy trình quản lý chất lượng và quản trị rủi ro, bao gồm các nội dung cơ bản sau Thu thập thông tin, đánh giá khách hàng; Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán và thu thập tài liệu; Giám sát và đánh giá quá trình thực hiện; Tư vấn; Đạo đức nghề nghiệp và tính độc lập; Kết thúc kiểm toán, phát hành báo cáo; Giám sát và kiểm tra hệ thống sau kiểm toán. Đội ngũ nhân sự tham gia được lựa chọn đảm bảo kiến thức và năng lực phù hợp với công việc kiểm toán quyết toán vốn dự án hoàn thành. Dự kiến kế hoạch công tác Công việc kiểm toán dự án sẽ được thực hiện kết hợp giữa hai hình thức song song và cuốn chiếu tùy thuộc vào khối lượng, số lượng các hạng mục, gói thầu của dự án được quyết toán A-B, tiến độ cung cấp hồ sơ. Thời gian thực hiện Từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng. Kế hoạch công việc tổng thể Khảo sát tình hình chung của dự án, các báo cáo nghiên cứu, hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan khác. Thực hiện các công việc chuẩn bị. Lập chương trình chi tiết, các bước điều tra, công việc phải tiến hành, các hồ sơ cần thu thập, các bằng chứng cần lưu giữ, các văn bản cần thống nhất và thông qua. Lập kế hoạch tổng thể kiểm toán báo cáo đến bên mời thầu, sau khi được bên mời thầu chấp thuận kế hoạch tổng thể tiến hành các bước tiếp theo. Lập kế hoạch chi tiết nhân sự và thời gian tiến hành, tiến độ và thời gian hoàn thành. Điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin, kiểm toán cho từng hạng mục công trình của dự án, thống nhất các ý kiến. Kiểm tra các hồ sơ pháp lý cơ sở của các dự toán chi tiết Hồ sơ dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật, các khối lượng phát sinh, các hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán. Thực hiện công việc kiểm toán. Thảo luận với khách hàng, các cơ quan liên quan tới Báo cáo quyết toán. Chuẩn bị và phát hành Báo cáo kiểm toán. Bước 2 – Triển khai, thực hiện công việc Triển khai theo từng giai đoạn công việc Ngay sau khi kế hoạch kiểm toán tổng thể được chấp thuận, ATAX sẽ tiến hành triển khai nhận hồ sơ và thực hiện kiểm toán các chi phí, gói thầu đã thực hiện như Tư vấn khảo sát lập dự án đầu tư; Tư vấn khảo sát thiết kế BVTC và dự toán, chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu... các chi phí đã xác định được giá trị quyết toán. Phát hành dự thảo báo cáo kiểm toán chi phí Thống nhất số liệu Phát hành báo cáo chi phí Các báo cáo này được lưu nhận số liệu và cập nhật vào báo cáo tổng hợp cuối cùng sau khi cuộc kiểm toán kết thúc. Khi dự án triển khai xong tiến hành giao nhận hồ sơ báo cáo quyết toán Trước khi thực hiện kiểm toán, ATAX sẽ yêu cầu khách hàng được kiểm toán cung cấp toàn bộ hồ sơ báo cáo quyết toán. Hồ sơ báo cáo quyết toán của dự án thực hiện theo qui định hiện hành, bao gồm Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán; Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành; Các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án, công trình; Các hợp đồng kinh tế, các biên bản thanh lý hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu, các cá nhân, đơn vị tham gia thực hiện dự án; Các biên bản nghiệm thu giai đoạn, biên bản nghiệm thu bộ phận hoàn thành, biên bản bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; Toàn bộ quyết toán khối lượng A-B, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành các gói thầu trong dự án; Các hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến dự án Hồ sơ thiết kế, dự toán thiết kế, dự toán bổ sung, hồ sơ đấu thầu, hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công... Bước 3 – Kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục sau Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán; Lập Báo cáo Kiểm toán; Xử lý các công việc phát sinh sau khi phát hành Báo cáo Kiểm toán. Kết thúc cuộc kiểm toán nhà thầu sẽ nộp cho Chủ đầu tư các sản phẩm sau Báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn dự án hoàn thành dự thảo, chính thức; Thư quản lý nếu có. Kiểm toán quyết toán dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước hoàn thành được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận hồi đáp. Kiểm toán quyết toán dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước hoàn thành quy định tại Điều 9 Thông tư 10/2020/TT-BTC, cụ thể như sau - Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Các dự án còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. - Nhà thầu kiểm toán độc lập là các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành. - Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh traa Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra và phát hành báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra đảm bảo đủ nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra làm căn cứ để thẩm tra; không cần thiết phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán. + Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra thực hiện chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư này, căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, chủ đầu tư xác định nội dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí thuê kiểm toán độc lập quy định tại Điều 20 Thông tư này. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra và kết quả báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án. + Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra có quyết định kiểm toán, thanh tra dự án khi nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán thì nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng nội dung của hợp đồng đã ký kết. Trân trọng. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành với mục đích làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và là cơ sở để người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét phê duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn toán viên và doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành trên cơ sở hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành do đơn vị được kiểm toán cung cấp và đưa ra ý kiến của mình về việc tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư trong quá trình thực hiện dự án và về tính trung thực, hợp lý của báo cáo quyết toán dự án hoàn thành dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán viên phải thực hiện Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo các quy định của pháp luật về quyết toán dự án hoàn thành, trên cơ sở vận dụng các quy định và hướng dẫn của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có liên quan phù hợp với từng cuộc kiểm toán, bao gồm các nội dung cơ bản sau đâyKiểm tra hồ sơ pháp lý;Kiểm tra nguồn vốn đầu tư;Kiểm tra chi phí đầu tư;Kiểm tra chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư;Kiểm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư;Kiểm tra các khoản công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng;Kiểm tra việc chấp hành của Chủ đầu tư đối với ý kiến kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước nếu có.Trường hợp có sự nghi ngờ về tính xác thực của thông tin thể hiện trên hồ sơ quyết toán , kiểm toán viên có thể thực hiện kiểm tra hiện trường, đo đạc, chụp ảnh hiện trạng… nhằm cung cấp bổ sung các bằng chứng về tính hiện hữu của dự án và/hoặc tính chính xác của thông tin thể hiện trên hồ sơ quyết thúc cuộc Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành, chúng tôi sẽ phát hành Báo cáo Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành và Thư quản lý nếu có đề cập đến những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ được phát hiện qua quá trình Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành và giải thích những ảnh hưởng tiềm tàng của khiếm khuyết đó, đề xuất các biện pháp khắc phục cho các dự án toán quyết toán dự án hoàn thành là dịch vụ thế mạnh, mũi nhọn, vì vậy chúng tôi cam kết chất lượng, chuyên nghiệp ở tất cả mọi dịch vụ, quy trình, các bước công việc cũng như mỗi một thủ tục mà chúng tôi thực ra, chúng tôi sẵn sàng ở mức độ cao nhất cung cấp, giải trình các thông tin liên quan đến tất cả các hoạt động, quy trình Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của chúng tôi thông qua số điện thoại +84 và email Mr. Hiếu – Chủ nhiệm diễn đàn KIỂM TOÁN XÂY DỰNG.Trân trọng!Thay mặt và đại diện Ban quản trị,PHAN VIỆT HIẾU, Chủ nhiệm diễn đàn.——[Diễn đàn KIỂM TOÁN XÂY DỰNG với tên miền hoạt động là do Công ty TNHH Quản lý & Quyết toán vốn đầu tư PHAN ANH FIRM xây dựng và phát triển, đồng thời là đơn vị chịu trách nhiệm biên tập.] Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành được hướng dẫn tại điều 10, Thông tư 09/2016/TT-BTC như sau Trường hợp người phê duyệt quyết toán yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án; chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều này. Nhà thầu kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Khi thực hiện kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập cũng như các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Khi kết thúc cuộc kiểm toán phải lập báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành với đầy đủ nội dung quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán đảm bảo đủ nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này thì cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước làm căn cứ để thẩm tra, không thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán quyết toán dự án. Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này, chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí kiểm toán đối với hạng mục công trình, gói thầu trong dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này. Cơ quan chủ trì thẩm tra sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và kết quả báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án. Trường hợp Kiểm toán Nhà nước có quyết định kiểm toán dự án khi chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và hợp đồng đã ký kết. Dịch vụ kiểm toán CAF chúc quý doanh nghiệp kinh doanh nhiều thuận lợi DỊCH VỤ KẾ TOÁN – TƯ VẤN THUẾ – DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐC 447/23 Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Tân, Hồ Chí Minh Hotline 098 225 4812 HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI 0867 004 821 24/7 – 0971 373 146 CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ Tag Dịch vụ kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành, Công ty dịch vụ kiểm toán, Kiem toan xay dung co ban, kiem toan quyet toan du an hoan thanh, Dịch vụ kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành, Công ty dịch vụ kiểm toán, Kiem toan xay dung co ban, kiem toan quyet toan du an hoan thanh, Dịch vụ kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành, Công ty dịch vụ kiểm toán, Kiem toan xay dung co ban, kiem toan quyet toan du an hoan thanh. Dịch vụ kiểm toán tại Đồng Nai Công ty dịch vụ kiểm toán uy tín tại Đồng Nai Dịch vụ kiểm toán độc lập tại An Giang Dịch vụ kiểm toán tại Tây Ninh Dịch vụ kiểm toán độc lập tại Bình Phước Dịch vụ kiểm toán tại Ninh Thuận Phiếu khảo sát khách hàng Kiểm toán dự án XDCB Mục tiêu cuộc kiểm toán Mục đích của việc kiểm toán là kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến độc lập về Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành có được lập trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và quy định về quyết toán dự án hiện hành, có tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan về quản lý đầu tư và xây dựng, đồng thời có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình và kết quả đầu tư hay không? Phạm vi kiểm toán Phạm vi kiểm toán được xác định trên cơ sở các yêu cầu của dự án về nội dung dịch vụ kiểm toán. Những yêu cầu này tập trung chủ yếu vào việc quyết toán dự án hoàn thành của các dự án trên cơ sở quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng và đặc biệt là các quy định về quản lý tài chính và kế toán trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Theo đó, Kiểm toán viên, kỹ thuật viên sẽ thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành các dự án và đưa ra ý kiến về mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin được trình bày trên Báo cáo này, làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của dự án. Nội dung kiểm toán Kiểm toán viên, kỹ thuật viên được yêu cầu đưa ra ý kiến về các nội dung sau – Tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ pháp lý của dự án; – Tình hình cấp phát vốn đầu tư; – Chi phí đầu tư thực hiện của dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn kết thúc đầu tư bao gồm chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác; – Giá trị tài sản bàn giao đưa vào sử dụng bao gồm cả tài sản cố định và tài sản khác của dự án; – Các chi phí không tính vào giá trị tài sản bao gồm cả giá trị thiệt hại do thiên tai, nguyên nhân bất khả kháng và giá trị khối lượng được hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền của dự án; – Tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng của dự án; – Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ quyết toán dự án của dự án so với hướng dẫn quyết toán dự án của Bộ Tài chính. Ngoài ra, kiểm toán viên sẽ có ý kiến tư vấn về phương pháp hạch toán kế toán, sổ sách và báo cáo tài chính hàng năm liên quan đến dự án, hệ thống kiểm soát nội bộ và các hoạt động quản lý mà kiểm toán viên đã kiểm tra trong thời gian kiểm toán. Xác định những điểm cần phải lưu ý trong hệ thống quản lý của dự án cũng như các vấn đề cần thiết khác. Tổ chức thực hiện 1. Lập kế hoạch kiểm toán Chúng tôi sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán ngay sau khi được bổ nhiệm làm Kiểm toán của dự án. Chúng tôi thực hiện các bước công việc sau – Tiếp cận và phỏng vấn Chủ đầu tư và các bên có liên quan khác; – Xác định mục tiêu, phạm vi, phương thức tiến hành; – Thu thập thông tin chung về công trình; – Thảo luận sơ bộ với chủ đầu tư; – Soát xét sơ bộ báo cáo quyết toán công trình; – Lập kế hoạch kiểm toán chung; – Phân công nhiệm vụ trong nhóm kiểm toán; – Xây dựng chương trình kiểm toán; – Thông qua kế hoạch kiểm toán và giới thiệu nhóm kiểm toán với Chủ đầu tư; – Thu thập tất cả các hồ sơ tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán; – Thu thập thông tin thực tế tại văn phòng của Chủ đầu tư. Cách tiếp cận trên cho phép chúng tôi Hiểu biết rõ về tình hình thực hiện dự án;Hiểu biết rõ về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của Quý Khách hàng;Đánh giá đúng và đủ về rủi ro và mức độ trọng yếu. 2. Thực hiện kiểm toán – Kiểm tra tài liệu, hợp đồng, các văn bản liên quan trình tự thủ tục đầu tư công trình; – Kiểm tra các thủ tục đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị; – Kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các chi phí xây lắp, thiết bị, chi phí khác; – Kiểm tra mẫu tại hiện trường trường hợp đặc biệt; – Kiểm tra tổng thể báo cáo quyết toán công trình hoàn thành; – Làm việc với Chủ đầu tư hoặc các nhà thầu, các bên liên quan để thu thập để củng cố căn cứ. Công việc kiểm toán bao gồm các nội dung sau 1 Kiểm tra hồ sơ pháp lý – Tập hợp, sắp xếp phân loại hồ sơ và tài liệu, kiểm tra và đối chiếu danh mục, nội dung các văn bản pháp lý của toàn bộ dự án; – Kiểm tra việc chấp hành trình tự thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định của Nhà nước từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào sản xuất, sử dụng; – Kiểm tra việc chấp hành Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn; – Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và các nhà thầu tư vấn, xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị… để thực hiện dự án; – Những kiến nghị của AAVCvề việc lưu giữ chứng từ hồ sơ tài liệu và sổ sách kế toán. 2 Kiểm tra tổng dự án theo nguồn vốn và cơ cấu vốn của dự án – Kiểm tra nguồn vốn trên cơ sở số liệu tổng hợp từ báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra việc trình bày và phân loại nguồn dự án theo từng nguồn, theo từng năm và toàn bộ dự án; – Kiểm tra việc trình bày và phân loại nguồn vốn theo các thành phần Xây lắp, thiết bị, chi phí khác; – Kiểm tra tình hình cấp phát vốn qua các năm, đối chiếu với số liệu của cơ quan cấp phát, cho vay vốn; – Phân tích so sánh cơ cấu dự án thực hiện với cơ cấu vốn ghi trong tổng dự toán và tổng mức đầu tư được duyệt. 3 Kiểm tra giá trị quyết toán phần xây lắp – Kiểm tra tổng hợp chi phí XL trên cơ sở số liệu tổng hợp từ báo cáo tài chính hàng năm; – Kiểm toán quy trình, thủ tục đấu thầu xem có phù hợp với qui định không? – Kiểm toán khối lượng giá trị đề nghị quyết toán so với khối lượng và giá trúng thầu, trên cơ sở nghiệm thu khối lượng phù hợp với hồ sơ trúng thầu. – Kiểm tra chủng loại vật tư, chất lượng vật liệu trong hồ sơ mời thầu so với dự toán trúng thầu và nghiệm thu. – Kiểm toán khối lượng phát sinh được duyệt, hoặc chưa được duyệt, xác định nguyên nhân phát sinh và khối lượng phát sinh này đã được quyết toán theo nguyên tắc của hồ sơ mời thầu và Hợp đồng kinh tế chưa? – Kiểm toán khối lượng phát sinh giảm trên cơ sở hồ sơ hoàn công, nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu… – Nhận xét đánh giá sự tuân thủ qui định pháp luật, hợp pháp và hợp lý trong việc áp dụng các định mức, đơn giá, dự toán đánh giá việc chấp hành các qui định về quản lý thực hiện đầu tư, quy chế đấu thầu của chủ đầu tư, các nhà thầu, của các cơ quan quản lý thực hiện dự án. – Lập bảng tổng hợp số liệu kiểm toán theo các chỉ tiêu hạng mục, số dự toán được duyệt, quyết toán, kiểm toán, chênh lệch tăng, giảm giữa kiểm toán so với đề nghị quyết toán, lập bảng tính toán chi tiết và thuyết minh rõ lý do các khoản chênh lệch, đưa ra các nhận xét về kiết quả kiểm tra nêu trên. 4 Kiểm tra giá trị quyết toán phần thiết bị – Kiểm tra tổng hợp chi phí thiết bị trên cơ sở số liệu tổng hợp từ báo cáo tài chính hàng năm; – So sánh danh mục, chủng loại giá cả thiết bị với tổng dự toán được duyệt, xác định và đánh giá nguyên nhân tăng giảm; – Kiểm tra chi tiết chi phí thiết bị, so sánh đối chiếu với hợp đồng nhập khẩu, chứng từ nhập khẩu, biên bản giao nhận, quyết toán lắp đặt để xác định số thiết bị, vật tư thừa thiếu; – Kiểm tra sự hợp lý của các chi phí tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản bảo dưỡng, gia công chế tạo và lắp đặt thiết bị, phụ phí ngoại thương, lưu kho, lưu bãi… nếu có. 5 Kiểm tra giá trị quyết toán chi phí khác – Kiểm tra tổng hợp chi phí khác trên cơ sở số liệu tổng hợp từ báo cáo tài chính hàng năm, so sánh đối chiếu với sổ cái và chứng từ kế toán; – Xác định danh mục chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hạng mục dự án hoàn thành. So sánh giá trị của từng loại chi phí khác đã thực hiện với tổng dự toán được duyệt và chế độ hiện hành về quản lý chi phí khác trong đầu tư xây dựng, xác định nguyên nhân tăng giảm; – Các chi phí khác có liên quan đến nhiều hạng mục sẽ thẩm tra và phân bổ cho các hạng mục dự án khi quyết toán toàn bộ dự án; – Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các loại chi phí khác bao gồm + Các khoản chi phí tư vấn thực hiện theo hợp đồng; + Các khoản chi phí do Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; + Chi phí ban quản lý dự án, chi phí chuyên gia, chi phí thẩm định, thẩm tra, bảo hiểm… 6 Kiểm tra các khoản chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản – Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của giá trị thiệt hại do thiên tai và các nguyên nhân bất khả kháng khác không thuộc phạm vi bảo hiểm; – Kiểm tra giá trị khối lượng được huỷ bỏ theo quyết định của cấp quyết định đầu tư. 7 Kiểm tra giá trị tài sản cố định và lưu động bàn giao – Kiểm tra số liệu tổng hợp tài sản, đối chiếu so sánh số liệu với báo cáo quyết toán, chi phí đầu tư; – Tập hợp, phân loại các danh mục tài sản cố định và tài sản lưu động đã bàn giao cho đơn vị khác đưa vào khai thác sử dụng theo giá trị thực tế đầu tư hàng năm và giá trị quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao tài sản, mục đích giảm trừ dự án cho dự án; – Kiểm tra việc trình bày và phân loại tài sản theo nguồn vốn và nơi sử dụng; – Kiểm tra các chính sách và thủ tục phân bổ các chi phí khác cho tài sản có được áp dụng hợp lý, phù hợp với các văn bản của Nhà nước và tính nhất quán của việc phân bổ. 8 Kiểm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng – Kiểm tra xác định công nợ + Kiểm tra tổng số vốn đã thanh toán cho dự án; xác định số vốn thanh toán các nhà thầu theo hạng mục, khoản mục chi phí thực hiện đề nghị quyết toán; + Căn cứ số liệu các khoản mục chi phí đã được xác định, số vốn đã thanh toán và tình hình công nợ của chủ đầu tư, xác định các khoản nợ phải thu, phải trả giữa chủ đầu tư và các đơn vị, cá nhân có liên quan; + Xem xét, kiến nghị phương án xử lý đối với các khoản tiền vốn thu được chưa nộp ngân sách, số dư tiền gửi, tiền mặt. – Kiểm tra, xác định giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng + Kiểm tra giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng theo sổ kế toán, đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế; + Kiểm tra việc sử dụng các loại vật tư thiết bị đối chiếu với số lượng mua sắm, biên bản nghiệm thu công tác lắp đặt; + Kiểm tra việc phân loại và đánh giá VT thiết bị tồn đọng thể hiện trên báo cáo QT; + Xem xét, kiến nghị phương án xử lý của chủ đầu tư đối với giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng. 9 Kiểm tra báo cáo quyết toán và hồ sơ quyết toán các hạng mục dự án – Rà soát, đối chiếu lại toàn bộ các giá trị vật tư – thiết bị đưa vào sử dụng, tổng số dự án theo cơ cấu vốn gồm Thiết bị, Chi phí khác; – Kiểm tra việc lập Báo cáo quyết toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán – Toàn bộ công việc kiểm toán được kiểm soát bởi Chủ nhiệm kiểm toán, phòng Kiểm soát chất lượng kiểm toán và thành viên Ban Giám đốc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán. – Mục đích của việc kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo cho việc cung cấp dịch vụ đảm bảo về chất lượng, tư vấn tối đa đem lại lợi ích cho Quí khách hàng. 4. Lập Báo cáo kiểm toán – Tổng hợp các kết quả kiểm toán; – Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán; – Gửi Dự thảo Báo cáo kiểm toán cho Chủ đầu tư; – Trao đổi với Chủ đầu tư và các bên có liên quan về số liệu kiểm toán; – Hoàn thiện Báo cáo kiểm toán và phát hành chính thức. Thông qua kết quả kiểm toán chúng tôi có thể tư vấn cho Chủ đầu tư – Tuân thủ các văn bản pháp quy của Nhà nước trong lĩnh vực XDCB, phù hợp với pháp luật Việt Nam; – Xử lý các vướng mắc và tồn đọng liên quan đến việc quyết toán công trình; – Lập báo cáo quyết toán dự án theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Hotline tư vấn miễn phí Mr Linh

kiểm toán dự án